Hướng dẫn về tính hội đủ điều kiện hưởng chăm sóc cuối đời cho bệnh nhân mắc bệnh suy tim xung huyết và bệnh tim giai đoạn cuối khác

Tải xuống bản PDF của các hướng dẫn này.

Quý vị là bệnh nhân, thân nhân hay là người chăm sóc? Tìm hiểu về cách VITAS có thể hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh suy tim (CHF) giai đoạn cuối và các bệnh tim mạch khác.

Có sự khác biệt đáng kể giữa bệnh tim và các bệnh khác trong quá trình tiến triển và điều trị. Việc chăm sóc cuối đời cho bệnh nhân mắc bệnh tim tiến triển giúp giải quyết một loạt các triệu chứng, bao gồm khó thở, đau ngực, ốm yếu, suy giảm chức năng và kiểm soát tình trạng dịch của cơ thể.

Khi nào bệnh nhân mắc bệnh tim đủ điều kiện hưởng Dịch vụ chăm sóc cuối đời?

Bệnh nhân đủ điều kiện hưởng chăm sóc cuối đời khi theo quyết định lâm sàng của bác sĩ thì khoảng thời gian sống còn lại theo dự kiến là sáu tháng trở xuống nếu bệnh trạng tiến triển như dự kiến.

Yếu tố rủi ro gây bệnh đồng mắc

  • Tăng huyết áp
  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh tim mạch vành
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh cơ tim
  • Tiền sử nhồi máu cơ tim
  • Bệnh hở van tim

Phân loại các bệnh giai đoạn cuối của bệnh nhân phù hợp với dịch vụ chăm sóc cuối đời

Đặc điểm của bệnh tim xung huyết giai đoạn cuối

  • Độ III theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York (NYHA) nếu có bất kỳ triệu chứng nào sau đây khi hoạt động ít hơn bình thường (chẳng hạn như bệnh nhân chỉ cảm thấy thoải mái khi nghỉ ngơi):
    • Mệt mỏi
    • Đánh trống ngực
    • Đau thắt ngực hoặc khó thở khi tập thể dục
  • Độ IV theo phân loại của NYHA nếu có biểu hiện của bất kỳ triệu chứng nào sau đây:
    • Khó thở và/hoặc các triệu chứng khác khi nghỉ ngơi hoặc gắng sức tối thiểu
    • Không có khả năng thực hiện các hoạt động thể chất mà không bị khó thở và/hoặc các triệu chứng khác
    • Nếu thực hiện hoạt động thể chất thì tình trạng khó thở và/hoặc các triệu chứng khác trở nên tồi tệ hơn
  • Bệnh suy tim xung huyết của bệnh nhân đang được điều trị ​​​​​​tối ưu bằng các loại thuốc lợi tiểu và thuốc giãn mạch, chẳng hạn như thuốc ức chế ACE (Angiotensin-Converting Enzyme hay Men Chuyển Angiotensin), hoặc bệnh nhân hiện được điều trị nội khoa và không có lựa chọn phẫu thuật nào.

Yếu tố rủi ro gây bệnh tim đồng mắc

  • Tăng huyết áp
  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh tim mạch vành
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh cơ tim
  • Tiền sử nhồi máu cơ tim
  • Bệnh hở van tim

Đặc điểm của bệnh động mạch vành giai đoạn cuối

  • Bệnh nhân có những cơn đau thắt ngực thường xuyên hoặc tái phát khi nghỉ ngơi hoặc hoạt động tối thiểu.
  • Bệnh nhân vẫn còn triệu chứng mặc dù đã dùng liệu pháp nitrat tiêu chuẩn.
  • Bệnh nhân không phù hợp (hoặc từ chối) các thủ thuật xâm lấn, chẳng hạn như phẫu thuật nong mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.

Yếu tố đồng mắc:

  • Các dấu hiệu và triệu chứng dai dẳng và/hoặc mãn tính của bệnh suy tim xung huyết
  • Rối loạn nhịp trên thất có triệu chứng mặc dù đã điều trị chống loạn nhịp tích cực
  • Tiền sử ngừng tim và hồi sức
  • Tiền sử ngất do nguyên nhân bất kỳ
  • Thuyên tắc tim mạch
  • Bệnh HIV đồng mắc
  • Suy thận
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
  • Tai biến tim mạch (Tai biến mạch máu não (CVA) hay đột quỵ)
  • Suy gan
  • Ung thư
  • Bệnh mất trí nhớ
  • Hút thuốc
  • Bệnh tiểu đường
  • Tăng huyết áp
  • Tăng cholesterol
  • Bệnh động mạch vành
  • Tuổi > 75 tuổi

Những hướng dẫn này được VITAS cung cấp như một công cụ tiện ích. Hướng dẫn không thay thế cho quyết định chuyên môn của bác sĩ.

Điều trị chăm sóc cuối đời cho bệnh tim mạch tiến triển sẽ bao gồm những gì?