Các định nghĩa về chăm sóc cuối đời và chăm sóc giảm nhẹ

Việc nắm được các định nghĩa về chăm sóc cuối đời và chăm sóc giảm nhẹ sẽ giúp quý vị hiểu được những quyền lợi mà VITAS có thể mang lại cho quý vị hoặc người thân của quý vị. Bảng thuật ngữ này sẽ giải thích một số thuật ngữ và định nghĩa phổ biến được sử dụng trong lĩnh vực chăm sóc cuối đời và chăm sóc giảm nhẹ.​​​​​​​

Lập kế hoạch chăm sóc trước - lập kế hoạch về hình thức chăm sóc mong muốn cho trường hợp quý vị không còn có thể tự quyết định cho bản thân, trong khi quý vị vẫn còn đủ sức khỏe để xem xét các lựa chọn, đưa ra lựa chọn và thảo luận với gia đình; lập bản ý nguyện trị liệu và chỉ định người đại diện chăm sóc sức khỏe là một phần trong việc lập kế hoạch chăm sóc trước

Chỉ dẫn trước - tài liệu mô tả hình thức chăm sóc sức khỏe mong muốn và không mong muốn trong trường hợp quý vị bị bệnh nặng và không thể tự quyết định cho bản thân

Đau buồn dự đoán - tình trạng đau buồn về sự qua đời của người thân trước khi người đó qua đời, thường gặp khi bệnh nhân mắc bệnh nan y

Tang chế - tình trạng đau buồn sau khi người thân qua đời

Chuyển tiếp chăm sóc - sự thay đổi trong hình thức chăm sóc bệnh nhân, chẳng hạn như từ bệnh viện sang tại gia, hoặc từ một đội ngũ bác sĩ sang một đội ngũ khác, hoặc từ chăm sóc chữa bệnh sang chăm sóc cuối đời. Chuyển tiếp chăm sóc là một quá trình đầy khó khăn đối với bệnh nhân, yêu cầu phải lập kế hoạch, thông tin liên lạc và theo dõi cẩn thận

Người chăm sóc bị kiệt sức - tình trạng buồn phiền, kiệt sức, tức giận, v.v., xuất phát từ cảm giác cô đơn và không được hỗ trợ khi quý vị chăm sóc cho người thân

Quản lý ca bệnh - sự phối hợp giữa các dịch vụ chuyên môn nhằm mang lại lợi ích cho khách hàng; tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe, người quản lý ca bệnh (hoặc nhân viên phụ trách ca bệnh) sẽ điều phối việc cung cấp các dịch vụ cho bệnh nhân chuyển tiếp từ bệnh viện sang các môi trường chăm sóc khác

Giáo sĩ - một tu sĩ hoặc giáo dân được thuê bởi một tổ chức thế tục: trường đại học, chi nhánh quân sự, nhà tù, cơ sở chăm sóc cuối đời hoặc bệnh viện, sở cảnh sát hoặc sở cứu hỏa, v.v. Giáo sĩ sẽ chăm sóc chu đáo cho những người theo hoặc không theo tín ngưỡng tôn giáo

Chăm sóc liên tục - một trong bốn cấp độ chăm sóc theo quy định của quyền lợi về chăm sóc cuối đời từ Medicare; lên đến 24 giờ/ngày chăm sóc lâm sàng tại gia cho đến khi các triệu chứng được kiểm soát

Chăm sóc có hiểu biết về khác biệt văn hóa - khả năng điều chỉnh cách thức chăm sóc sức khỏe cho phù hợp với các giá trị, đức tin cũng như nhu cầu xã hội, văn hóa và ngôn ngữ của bệnh nhân

Chăm sóc chữa bệnh - các phương pháp điều trị nhằm mục đích chữa bệnh

Lời chẩn đoán - xác định bệnh hoặc bệnh trạng là nguyên nhân gây ra các triệu chứng của một người

Sự khác biệt giữa chăm sóc cuối đời và chăm sóc giảm nhẹchăm sóc giảm nhẹ có phạm vi bao trùm hơn: mọi hình thức chăm sóc nhằm mục đích tạo sự thoải mái cho bệnh nhân chứ không phải là chữa bệnh. Chăm sóc cuối đời là một phân nhánh của lĩnh vực chăm sóc tạo sự thoải mái dành cho bệnh nhân mắc bệnh nan y và không lựa chọn hình thức điều trị chữa bệnh 

Không hồi sức (DNR) - một lệnh không hồi sức (DNR) được bác sĩ lập theo yêu cầu của bệnh nhân mắc bệnh nan y và được lưu trong bệnh án. Lệnh này yêu cầu nhân viên y tế không hồi sức cho bệnh nhân nếu trong trường hợp nhịp thở hoặc nhịp tim của họ dừng hẳn.​​​​​​​

Chứng khó nuốt - tình trạng khó nuốt

Khó thở - tình trạng khó thở hoặc thở khó nhọc

Phù nề- tình trạng dư thừa chất lỏng trong khoang cơ thể hoặc bên dưới da. Tình trạng này gây sưng và rất đau

Lựa chọn cơ sở chăm sóc cuối đời - lựa chọn việc được tiếp nhận vào cơ sở chăm sóc cuối đời và ký vào giấy tờ cần thiết

Chăm sóc cuối đời - xem chăm sóc cuối đời

Người thân chăm sóc - bất cứ ai chăm sóc sức khỏe thể chất và/hoặc tinh thần cho người thân bị ốm hoặc khuyết tật tại gia

Bốn cấp độ chăm sóc - Quyền lợi về chăm sóc cuối đời từ Medicare quy định một cơ sở chăm sóc cuối đời phải cung cấp bốn cấp độ chăm sóc để đủ điều kiện được bồi hoàn từ Medicare. Các cấp độ đó là: chăm sóc thường lệ tại nhà, chăm sóc liên tục, chăm sóc nội trú và chăm sóc hỗ trợ tạm thời

Cơ sở chăm sóc cuối đời độc lập - xem ngôi nhà chăm sóc cuối đời

Chăm sóc nội trú (GIP) - chăm sóc nội trú (GIP), một trong bốn cấp độ chăm sóc theo quy định của quyền lợi về chăm sóc cuối đời từ Medicare; nếu các triệu chứng nghiêm trọng đến mức không thể kiểm soát được tại gia, một bệnh nhân được chăm sóc cuối đời sẽ được chăm sóc trên giường chăm sóc nội trú (GIP) trong một cơ sở chăm sóc sức khỏe cho đến khi các triệu chứng được kiểm soát

Đau buồn - tình trạng đau buồn sâu sắc sau sự qua đời của người thân yêu

Dịch vụ toàn diện - Các phương pháp điều trị đặc biệt (liệu pháp âm nhạc, mát-xa, chuyến thăm thú cưng, reiki, châm cứu) giúp cải thiện tình trạng tổng thể của bệnh nhân, chứ không chỉ bệnh trạng

Chăm sóc cuối đời tại gia - xem chăm sóc thường lệ tại nhà

Dụng cụ y tế tại gia - vật tư và thiết bị (giường bệnh, xe lăn, thiết bị nâng bệnh nhân, oxy và hệ thống cung cấp oxy, ghế bô cạnh giường) hỗ trợ các nhu cầu đặc thù của bệnh nhân tại gia

Môi trường như ở nhà - môi trường chăm sóc sức khỏe, giống như môi trường trong bệnh viện hoặc viện dưỡng lão, có điểm nhấn là các tác phẩm nghệ thuật trên tường, chăn bông nhiều màu trên giường và rèm nhiều màu trên cửa sổ, thay vì các thiết bị lâm sàng, vật dụng chức năng và tình trạng vô trùng thường thấy tại phòng bệnh điển hình của bệnh viện

Cơ sở chăm sóc cuối đời - tổ chức chăm sóc sức khỏe có bệnh nhân mắc bệnh nan y, tập trung vào sự thoải mái và chất lượng cuộc sống hơn là chữa khỏi bệnh nan y

Chuyên viên chăm sóc cuối đời - trợ lý điều dưỡng được chứng nhận, cung cấp dịch vụ chăm sóc cá nhân hoặc chăm sóc "điều dưỡng" (giúp ăn uống, tắm rửa, mặc quần áo, di chuyển, sử dụng phòng tắm) cho bệnh nhân ở giai đoạn cuối đời

Nhóm chăm sóc cuối đời - những người chăm sóc chuyên nghiệp (Y tá đã đăng ký, bác sĩ, nhân viên xã hội, giáo sĩ, chuyên viên chăm sóc cuối đời, chuyên viên hỗ trợ tang chế và tình nguyện viên) phối hợp với nhau để chăm sóc tình trạng tổng thể của bệnh nhân ở giai đoạn cuối đời. Xem IDT

Chăm sóc cuối đời - chăm sóc tạo sự thoải mái (trái ngược với chăm sóc chữa bệnh) giúp kiểm soát cơn đau và các triệu chứng để người mắc bệnh giai đoạn cuối có thể tận hưởng cuộc sống mỗi ngày

Hướng dẫn về tính hội đủ điều kiện hưởng chăm sóc cuối đời - hướng dẫn giúp xác định xem bệnh nhân có đủ điều kiện nhận quyền lợi về chăm sóc cuối đời từ Medicare hay không; hai bác sĩ phải chứng nhận rằng bệnh nhân chỉ còn sống được chưa đầy sáu tháng nếu bệnh trạng tiến triển như bình thường

Ngôi nhà chăm sóc cuối đời - tòa nhà, thường là tòa nhà độc lập, được chỉ định để chăm sóc bệnh nhân ở giai đoạn cuối đời và gia đình họ. Xem khoa nội trú

Tình nguyện viên chăm sóc cuối đời - những người trong cộng đồng quyên góp thời gian và sức lực của họ để thực hiện các nhiệm vụ của một cơ sở chăm sóc cuối đời, từ đến thăm bệnh nhân đến làm công việc văn thư trong văn phòng. Medicare quy định tình nguyện viên địa phương phải thực hiện 5 phần trăm công việc chăm sóc bệnh nhân; các công ty chăm sóc cuối đời tuyển dụng ​​​​​​và đào tạo tình nguyện viên miễn phí

IDT - xem nhóm y tế liên ngành

Chăm sóc nội trú - một trong bốn cấp độ chăm sóc theo quy định của quyền lợi về chăm sóc cuối đời từ Medicare; dịch vụ chăm sóc bất kể ngày đêm được cung cấp tại một cơ sở chăm sóc sức khỏe khi không thể kiểm soát các triệu chứng của bệnh nhân tại gia. Mục đích là nhằm ổn định tình trạng bệnh nhân để họ có thể tiếp tục được chăm sóc thường lệ tại nhà

Khoa nội trú - khu vực trong cơ sở chăm sóc sức khỏe, thường là một tầng hoặc một cánh, dành riêng để chăm sóc bệnh nhân ở giai đoạn cuối đời và gia đình họ. Xem ngôi nhà chăm sóc cuối đời.

Nhóm y tế liên ngành -  nhóm những người chăm sóc chuyên nghiệp thuộc các chuyên ngành khác nhau (công tác xã hội, tâm linh, y tế, cá nhân) phối hợp cùng nhau để chăm sóc tình trạng tổng thể của bệnh nhân

LGBTQ- từ viết tắt của người đồng tính luyến ái nữ, đồng tính luyến ái nam, song tính luyến ái, chuyển giới hoặc dị tính/chưa xác định giới tính 

Ý nguyện trị liệu - tài liệu chỉ định hình thức điều trị y tế mong muốn nếu quý vị mắc bệnh giai đoạn cuối. Sở dĩ gọi là ý nguyện trị liệu "khi còn sống" bởi tài liệu này đưa ra chỉ dẫn về những gì sẽ xảy đến với quý vị khi quý vị đang còn sống

Quyền lợi về chăm sóc cuối đời từ Medicare-từ 1982, Medicare cung cấp các dịch vụ y tế và tâm lý xã hội miễn phí cho bất cứ ai có y lệnh của bác sĩ chỉ ra rằng họ chỉ còn sống được chưa đầy sáu tháng nếu bệnh trạng tiến triển theo dự kiến

Chăm sóc giảm nhẹ - hình thức chăm sóc giảm bớt mức độ nghiêm trọng hay khó chịu của bệnh hay chứng bệnh mà không chữa bệnh; chăm sóc tạo sự thoải mái

POC - kế hoạch chăm sóc; một tài liệu được lập bởi nhóm chăm sóc cuối đời của quý vị, trong đó liệt kê các dịch vụ cần thiết, thành viên trong nhóm cung cấp các dịch vụ này, tần suất và kết quả mong đợi

Giấy ủy quyền (POA) chăm sóc sức khỏe - tài liệu xác định người sẽ thay mặt quý vị đưa ra các quyết định chăm sóc sức khỏe cho quý vị trong trường hợp quý vị không thể tự quyết định cho bản thân do bệnh tật, thương tích hoặc suy nhược

Bác sĩ gia đình - (PCP) bác sĩ cá nhân chăm sóc cho quý vị và giới thiệu quý vị đến các bác sĩ chuyên khoa khi cần thiết

PRN - chỉ dẫn dùng thuốc khi cần thiết

Tiên lượng - tình trạng tiến triển dự kiến sẽ xảy ra của căn bệnh hay bệnh tật

Chứng nhận lại - tài liệu chỉ ra rằng một bệnh nhân đang tiếp nhận dịch vụ chăm sóc cuối đời sẽ tiếp tục đủ điều kiện hưởng dịch vụ này sau thời hạn quy định của chứng nhận gần đây nhất

Giới thiệu - tài liệu đề xuất rằng một bệnh nhân nhất định có thể đủ điều kiện hưởng dịch vụ chăm sóc cuối đời, thường được lập bởi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Tài liệu này có thể dùng làm căn cứ để bắt đầu đánh giá và thảo luận nhằm đưa ra quyết định về việc tiếp nhận vào cơ sở chăm sóc cuối đời

Chăm sóc hỗ trợ tạm thời - một trong bốn cấp độ chăm sóc theo quy định của quyền lợi về chăm sóc cuối đời từ Medicare; chăm sóc hỗ trợ tạm thời trong khoảng thời gian tối đa năm ngày tại một cơ sở nội trú cho một bệnh nhân đang được chăm sóc tại gia để hỗ trợ chăm sóc tạm thời thay cho người thân chăm sóc 

Chăm sóc thường lệ tại nhà - một trong bốn cấp độ chăm sóc theo quy định của quyền lợi về chăm sóc cuối đời từ Medicare; các dịch vụ chăm sóc cuối đời cơ bản được cung cấp cho bệnh nhân tại bất cứ nơi nào họ đang sống

Bệnh nan y - tình trạng mắc căn bệnh hoặc bệnh tật không thể chữa khỏi và được dự kiến sẽ không qua khỏi trong một thời gian ngắn

Quyền lợi cựu chiến binh - các lợi ích hoặc khoản tiền mà cựu chiến binh được hưởng thông qua chính phủ Hoa Kỳ

Hãy gọi cho VITAS để tìm hiểu thêm về các tùy chọn chăm sóc cuối đời và chăm sóc giảm nhẹ.